FOB và CNF – Một vài điều kiện trong xuất khẩu hàng hóa

Hiện nay theo tìm hiểu của tác giả, tỷ lệ hơn 70% hàng hoá xuất khẩu bằng của các doanh nghiệp tại Việt Nam là đang xuất khẩu theo điều kiện giao hàng FOB, một tỷ lệ nhỏ cho điều kiện CNF và các điều kiện giao hàng khác. Việc xuất khẩu theo điều kiện FOB có thể ghi nhận từ một vài lý do sau;
1/ Theo tập quán, lượng hàng gia công xuất khẩu phần lớn phải xuất khẩu theo điều kiện FOB, vì công ty gia công lúc nhận nguyên vật liệu đã nhận tại cảng đích (CNF Ho Chi Minh) nên khi xuất khẩu trả lại thì vẫn phải xuất khẩu ngay tại nơi nhận hàng, (FOB Ho Chi Minh). Việc này sẽ tiện lợi trong việc tính phí gia công và quyết toán nguyên vật liệu.
2/ Một vài công ty, nhân viên kinh doanh dành phần quan tâm lớn đến bán hàng hóa tại cảng giao hàng, chưa nắm nhiều thông tin chi phí vận chuyển quốc tế, thông tin lịch tàu và thời gian vận chuyển nhằm tư vấn thêm cho khách hàng, nên chỉ dừng lại ở việc chào giá FOB. Việc này được thuận lợi là giá cả có thể chào cho khách hàng ở các nước khác nhau, không phụ thuộc vào cước vận chuyển quốc tế để ra những giá bán khác nhau theo điểu kiện CNF (Cảng đích).
3/ Các công ty thương mại lớn trên thế giới, khi mua hàng tại Việt Nam họ sẽ mua theo FOB vì họ sẽ bán lại cho nhiều khách hàng khác nhau trên thế giới, khi thực hiện việc giao hàng thì người mua thực hiện vai trò trung gian mua FOB và bán theo CNF theo từng khách hàng khác nhau.
Thông qua vài ý kiến trên, chúng ta có thể hiểu thêm nguyên nhân hàng hóa xuất khẩu hiện đang xuất theo điều kiện FOB chiếm tỷ lệ lớn, việc này có một vài thuận lợi như sau;
1/ Doanh nghiệp có thể chào 1 giá bán FOB cho khách hàng ở nhiều quốc gia khác nhau, khi tổ chức giao hàng sẽ không mất thời gian để mua thêm dịch vụ vận chuyển.
2/ Doanh nghiệp xuất khẩu sẽ giảm sự quan tâm cho thời gian vận chuyển, và các chi phí phát sinh tại cảng đến.
Tuy nhiên việc xuất khẩu theo điều kiện FOB hiện nay đang xuất hiện nhiều vấn đề mà doanh nghiệp xuất khẩu cũng phải cần lưu ý

1/ Chi phí phải trả cho các phụ phí tại cảng đi là cao hơn so với chi phí nếu giao hàng theo điều kiện CNF, ước chứng khoản 80USD/container (Bảng ước tính sau)
Bảng so sánh phụ phí trong nước, nhà xuất khẩu phải trả cho hàng FOB và CNF như bên dưới,
Như vậy mỗi cont hàng FOB phải trả cao hơn khoảng 80USD.
LOCAL CHARGE COMPARITION | CNF TERM | FOB TERM | ||
20DC | 40HC | 20DC | 40HC | |
THC | 115 | 170 | 120 | 180 |
BILL | 35 | 35 | 40 | 40 |
SEAL | 8 | 8 | 10 | 10 |
Telex | 25 | 25 | 35 | 35 |
AMS/ ACI/ AFR | 30 | 30 | 40 | 40 |
VGM | 20 | 20 | ||
HANDLING FEE | 30 | 30 | ||
TOTAL | 213 | 268 | 295 | 355 |
BALANCE FOR 20DC | 82 | |||
BALANCE FOR 40HC | 87 |
2/ Công ty xuất khẩu Việt Nam không thể chủ động lựa chon lịch tàu để phù hợp với kế hoạch sản xuất của công ty mình, mà phải phụ thuộc đại lý vận chuyển ở Việt Nam, đôi lúc không nhận được sự chăm sóc tốt từ các đại lý.
3/ Một vài trường hợp các đại lý vận chuyển ở nước ngoài, thông đồng kết hợp với người mua hàng làm thủ tục và nhận hàng khi chưa thực hiện thanh toán cho người xuất khẩu. Kể cả trong trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận vận đơn gốc từ đại lý Việt Nam. (House bill of lading original)
Thông qua việc phân tích trên, chúng tôi thấy rằng việc các doanh nghiệp xuất khẩu giao hàng theo điều kiện FOB lợi thì ít mà rủi ro thiệt lại thì rất lớn. Đặc biệt khi xuất khẩu cho các khách hàng mới giao thương, chưa có mối quan hệ thân thiết hoặc khách hàng ở các thị trường nhiều rủi ro. Do vậy việc các doanh nghiệp nên chủ động thương lượng đàm phán xuất khẩu theo điều kiện CNF là cần thiết và cực kỳ quan trọng. không chỉ đối với khách hàng mới mà còn ở các thị trường cước vận chuyển quốc tế thấp. (Dưới 80USD/Container chênh lệch)
Một vài cảng bên dưới thì bán hàng CNF luôn có lợi hơn hàng FOB
- Bangkok port, Laem chabang port /Thailand
- Singapore port/ Singapore
- Hong Kong Port
Để từng bước thay đổi thói quen này, chúng tôi xin có một vài gợi ý
1/ Lãnh đạo doanh nghiệp xuất khẩu cần dành sự quan tâm hơn nữa cho đội ngũ nhân viên kinh doanh xuất khẩu, đào tạo thêm kiến thức thị trường, thông tin Logistics để tạo sự tự tin, chủ động khi tham gia thương lượng, đàm phán.
2/ Tìm kiếm và xây dựng mối quan hệ với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics có uy tín, chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm. Đối tác luôn có thể cung cấp thông tin về lịch tàu vận chuyển chính xác, nhanh chóng và chi phí hợp lý. Ngoài ra còn có thể tư vấn cho doanh nghiệp nhiều giải pháp vận chuyển tối ưu và luôn đứng ra bảo vệ khách hàng trong nước trong trường hợp người mua hàng chưa thanh toán cho người bán hàng.
Uni-Global logistics là 1 trong những đối tác đáng tin cậy.